Quy trình xử lý nước thải cao su
Đặc điểm của nước thải cao su
Cao su thuộc dạng anken, có cấu trúc cao các phân tử với một lượng lớn các nối đôi. Phân tử cơ bản là isoprene poplymer, thành phần chủ yếu là cao su và nước… Để chế biến được 1 tấn sản phẩm cao su thì phải thải ra ngoài môi trường khoảng 18m3 nước thải. Phần lớn nước thải cao su được phát sinh từ công đoạn sản xuất mủ nước ( chiếm 70% )
Nước
thải cao su
thường sẽ có pH thấp, giao động trong khoảng 4.2 đến 5.2 do việc sử dụng acid
để làm đông tụ mủ cao su, có lúc pH lại rất cao khoảng 9-11 nếu nước thải
cao su phát sinh từ phương pháp mủ ly tâm. Các hạt cao su tồn tại ở các
dạng như dạng huyền phù phát sinh trong giai đoạn đánh đông và cán crep, trong
quá trình rửa bồn chứa, nước tách từ mủ ly tâm… thi các hạt cao su thường tồn
tại ở dạng nhủ tương và keo.
Trong
nước thải cao su còn có chứa lượng lớn protein hòa tan, acid fomic (dùng
trong đánh đông) và N-NH3 (dùng trong kháng đông). Hàm lượng COD trong nước
thải cũng rất cao có thể lên đến 15000 mg/l.
Đặc
trưng của nước thải cao su là phát sinh mùi hôi. Mùi hôi được phát sinh từ
quá trình phân hủy protein trong môi trường axit, làm phát sinh thêm nhiều loại
khí khác nhau như CH4, H2S,… Nên việc xử lý nước thải cao su vẫn luôn
được chú trọng.
Quy trình công nghệ xử lý nước thải cao su
- Thu thập và loại bỏ các loại rác
Nước thải từ nhà máy được đưa đến bể thu gom, các rác thải,
tạp chất lớn được loại bỏ bằng các thiết bị chắn rác.
- Lắng mủ
Nước thải sau khi đã được loại bỏ rác và được đưa đến bể gạn
mủ. Ở đây, bông mủ lơ lửng trong nước thải đượct tách ra và loại bỏ. Quá trình
này giúp nước thải được làm sạch trước khi tiếp tục các bước xử lý tiếp theo.
- Bể keo tụ
Nước thải sau khi đã lắng mủ có chứa các hạt rắn như các hạt
cao su chưa kết bông hoàn toàn. Nước thải này tiếp tục được đưa vào bể keo tụ,
trong đó phèn và polymer được sử dụng để tạo thành các cặn bã, giảm đi hàm lượng
chất lơ lửng và cặn trong nước thải.
Độ pH trong bể cũng đã được điều chỉnh để tạo điều kiện thuận
lợi cho vi sinh vật trong quá trình xử lý sinh học.
- Bể sinh học kỵ khí UASB
Nước thải sau khi đã được xử lý hoá lý được đưa vào bể sinh
học kỵ khí UASB. Ở đây, nước thải được đưa từ dưới bể lên và xáo trộn cơ khí để
tạo môi trường phản ứng giữa nước thải và vi sinh vật. Quá trình này sẽ giúp loại
bỏ được các chất hữu cơ và có thể đạt hiệu suất xử lý BOD và COD cao. Bùn vi
sinh hình thành trong quá trình này sau đó được đến bể lắng.
- Bể Aerotank
Nước thải sau khi qua bể UASB thì được chuyển đến bể
Aerotank. Tại đây, hệ thống sục khí giúp bùn hoạt tính phát triển và phản ứng
oxy hoá diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Quá trình này tiếp tục làm sạch nước
thải và tiếp tục loại bỏ các chất ô nhiễm.
- Bể lắng 2 và ép bùn
Nước thải
sau khi đi qua bể Aerotank được đưa tới bể lắng 2. Bùn thải tại bể lắng 2 sau
đó được đưa vào máy ép bùn, một phần được đưa trở lại bể sinh học để tiếp tục
duy trì quá trình xử lý.
Sau đó, nước thải sẽ được dẫn qua bể khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh. Hóa chất thường được sử dụng đó là các hợp chất Clo. Nước thải sẽ đi qua cột lọc áp lực để xử lý triệt để các chất rắn lơ lửng. Cuối cùng, nước thải sau khi được xử lý sẽ được thải ra môi trường hoặc tận dụng lại.
Nước thải cao su gây ảnh hưởng thế nào tới môi trường ?
Nước thải cao su có thời gian lưu từ 2-3 ngày sẽ xảy ra quá trình phân hủy protein trong môi trường axit làm phát sinh mùi hôi, gây ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân xung quanh cũng như chính bản thân công nhân làm việc tại nhà máy, và ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất nếu nước thải cao su không được xử lý mà xả ra nguồn tiếp nhận.
Nếu nước thải cao su không được xử lý đúng cách, khi xả
trực tiếp ra môi trường, có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng nước cho sinh hoạt
và sản xuất. Các chất ô nhiễm trong nước thải có thể gây tổn hại cho sức khỏe của
con người khi sử dụng. Bên cạnh đó cũng có thể làm chậm quá trình phát
triển của động vật dưới nước, gây ảnh hưởng đến hệ thực vật sống ở trong nước.
Điều này có thể dẫn đến việc phá huỷ hệ sinh thái, gây mất cân bằng môi trường
tự nhiên.
Nồng độ Nitơ và photpho trong nước thải cao su trước
xử lý thường rất cao, dễ dẫn tới hiện tượng phú dưỡng hóa, làm tăng nồng độ các
chất dinh dưỡng trong môi trường nước, gia tăng sự phát triển của các loại tảo
và tạo ra hiện tượng khói nâu hoặc màu nước đục.
Với phát triển nhanh chóng và tác động của ngành công nghiệp
cao su đối với môi trường, việc xử lý nước thải cao su trở nên cấp bách
để đảm bảo sự bền vững cho cả môi trường và sức khoẻ cộng đồng.