7 lưu ý khi thực hiện quan trắc môi trường nước thải công nghiệp
1. Quan trắc nước thải công nghiệp là hoạt động gì?
- Quan trắc nước thải là quá trình đo lường và thu thập dữ liệu về các thành phần các chất có trong nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích mẫu nước thải sẽ xác định nồng độ các chất như pH, BOD (Demand Oxygen sinh hóa), COD (Demand Oxygen hóa học), độ kiềm, nồng độ các chất gây ô nhiễm khác như kim loại nặng, dioxin, hoá chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh, và các yếu tố khác có liên quan đến chất lượng nước thải.
- Quan trắc nước thải sẽ đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải và mức độ tuân thủ của doanh nghiệp đối với các quy định và tiêu chuẩn môi trường. Kết quả quan trắc được sử dụng để đưa ra các biện pháp kiểm soát và cải thiện chất lượng nước thải, bảo vệ môi trường nước và sức khỏe con người.
Có 2 hình thức quan trắc nước thải công nghiệp:
- Quan trắc nước thải công nghiệp định kỳ
- Quan trắc nước thải công nghiệp tự động
2. Thông số quan trắc nước thải công nghiệp
Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 97 “Quan trắc nước thải” trong luật Môi trường 2020 có quy định:
a) Thông số quan trắc được quy định cụ thể trong giấy phép môi trường. Thông số quan trắc được xác định theo các căn cứ sau đây:
+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;
+ Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Loại nhiên liệu, nguyên liệu và hóa chất sử dụng;
+ Công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải;
+ Các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường được phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường; theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở.
Có nhiều thông số quan trắc nước thải quan trọng mà thường được đo lường để đánh giá chất lượng nước thải. Dưới đây là một số thông số quan trọng:
+ pH: Đo độ axit hoặc bazơ của nước thải. Giá trị pH có thể ảnh hưởng đến sự sống của các sinh vật trong nước và quá trình xử lý nước thải.
+ BOD: Đo lượng oxy cần thiết để sinh hóa các chất hữu cơ trong nước thải bởi vi sinh vật. BOD cao cho thấy nước thải chứa nhiều chất hữu cơ hơn và có thể ảnh hưởng đến môi trường nước.
+ COD : Đo lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ và vô cơ trong nước thải. COD thường cao hơn BOD và thể hiện mức độ ô nhiễm tổng thể của nước thải.
+ TSS (Chất rắn dạng hạt): Đo nồng độ các chất rắn dạng hạt trong nước thải, bao gồm các hạt bùn, cặn và các chất rắn khác. TSS thể hiện mức độ ô nhiễm hạt trong nước.
+ TDS (Tổng chất rắn hòa tan): Đo nồng độ tổng chất rắn hòa tan trong nước thải, bao gồm các chất hòa tan như muối, khoáng chất và các chất hữu cơ tan trong nước.
+ DO (Nồng độ oxy hòa tan): Đo lượng oxy có sẵn trong nước thải, cho biết khả năng hỗn hợp oxy và ảnh hưởng đến sinh vật trong nước.
+ Chất ô nhiễm hóa học: Đo nồng độ các chất ô nhiễm hóa học như kim loại nặng, chất phụ gia, hợp chất hữu cơ độc hại và chất độc hại khác.
+ Nhiệt độ: Đo nhiệt độ của nước thải. Nhiệt độ có thể ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước thải và sinh vật sống trong môi trường nước.
Thông số quan trắc nước thải này cung cấp thông tin quan trọng về mức độ ô nhiễm và chất lượng nước thải, giúp đánh giá hiệu quả của quá trình xử lý nước thải và đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn môi trường.
3. Phương pháp quan trắc nước thải doanh nghiệp
Phương pháp quan trắc nước thải doanh nghiệp có thể được thực hiện bằng các phương pháp và công nghệ khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp quan trắc nước thải doanh nghiệp thường được sử dụng:
- Phân tích mẫu nước thải: Các mẫu nước thải được lấy từ các điểm quan trắc và đưa đến phòng thí nghiệm để phân tích. Phương pháp này thường sử dụng các thiết bị và kỹ thuật phân tích hóa học để đo lường các thông số như pH, BOD, COD, TSS, TDS và các chất ô nhiễm khác.
- Cảm biến tự động: Sử dụng các cảm biến tự động để đo lường các thông số quan trắc nước thải. Các cảm biến này có thể được lắp đặt trực tiếp trong hệ thống nước thải và gửi dữ liệu về một hệ thống giám sát và điều khiển. Các thông số quan trắc như pH, DO, nhiệt độ và lưu lượng có thể được theo dõi liên tục và tự động.
- Hệ thống giám sát liên tục: Sử dụng hệ thống giám sát liên tục để theo dõi các thông số quan trắc nước thải trong thời gian thực. Hệ thống này có thể bao gồm cả cảm biến tự động và các thiết bị ghi lại dữ liệu. Dữ liệu được thu thập và hiển thị trên một giao diện trực tuyến cho phép quản lý theo dõi và đánh giá chất lượng nước thải.
- Mô hình dự đoán và mô phỏng: Sử dụng các mô hình dự đoán và mô phỏng để ước lượng các thông số quan trắc nước thải dựa trên các dữ liệu đã có và các thông số liên quan. Các mô hình này có thể được sử dụng để đưa ra các dự đoán và đánh giá tác động của các biến đổi trong quá trình sản xuất lên chất lượng nước thải.
Quan trắc nước thải doanh nghiệp cần được thực hiện đúng quy trình và theo quy định của cơ quan quản lý môi trường để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu.
4. Quan trắc nước thải công nghiệp định kỳ
4.1 Tần suất quan trắc nước thải công nghiệp định kỳ
Theo Điểm b, Khoản 3, Điều 97 “Quan trắc nước thải” trong luật Môi trường 2020 có quy định như sau:
- Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục:
Nếu trong giấy phép môi trường yêu cầu thì tần suất quan trắc nước thải định kỳ là 03 tháng 1 lần, còn nếu trong giấy phép môi trường không quy định rõ thì tần suất quan trắc nước thải định kỳ sẽ là 6 tháng 1 lần.
- Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:
+ Tần suất quan trắc định kỳ là 01 lần 1 năm: Đơn vị hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống;
+ Tần suất quan trắc định kỳ là 02 lần 1 năm: Đơn vị hoạt động thời vụ dài hơn 03 tháng đến 06 tháng;
+ Tần suất quan trắc định kỳ là 03 lần 1 năm: Đơn vị hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng đến dưới 09 tháng;
+ Tần suất quan trắc định kỳ là 04 lần 1 năm: Đơn vị hoạt động thời vụ dài hơn 09 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần quan trắc tối thiểu là 03 tháng.
- Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ không thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:
+ Tần suất quan trắc định kỳ là 01 lần 1 năm: Hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống;
+ Tần suất quan trắc định kỳ là 02 lần 1 năm: Hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần quan trắc tối thiểu là 06 tháng.
Riêng đối với các thông số tổng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, tổng hóa chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ, tổng Polychlorinated Biphenyl (PCB), Dioxin, Halogen hữu cơ dễ bị hấp thụ (nếu có), tần suất là 01 năm/lần cho tất cả các trường hợp nêu trên
4.2 Các bước thực hiện quan trắc nước thải định kỳ
Quan trắc nước thải công nghiệp định kỳ thường bao gồm các bước sau:
- Lập kế hoạch quan trắc: Xác định các thông số quan trắc cần đo theo yêu cầu trong giấy phép môi trường;
- Lấy mẫu nước thải: Theo kế hoạch đã lập, lấy mẫu nước thải từ các điểm quan trắc trong hệ thống xử lý nước thải công nghiệp. Mẫu nước thải lấy theo hình thức xác suất ở đầu ra của hệ thống xử lý nước thải hoặc tại các điểm xả thải.
- Phân tích mẫu nước thải: Mẫu nước thải được đưa đến phòng thí nghiệm để tiến hành phân tích các thông số quan trắc. Các phương pháp phân tích thích hợp được áp dụng để đo lường các thông số như pH, DO, BOD, COD, TSS, TDS và các chất ô nhiễm khác.
- Đánh giá kết quả quan trắc: Kết quả quan trắc được so sánh với các tiêu chuẩn quy định để đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải.
- Báo cáo và ghi nhận: Kết quả quan trắc cần được ghi nhận và báo cáo theo quy định của cơ quan quản lý môi trường. Báo cáo này có thể được sử dụng để theo dõi hiệu suất và tiến bộ trong việc quản lý chất lượng nước thải của doanh nghiệp.
5. Quan trắc nước thải doanh nghiệp tự động
Quan trắc nước thải tự động là phương pháp sử dụng các thiết bị và hệ thống tự động để thu thập dữ liệu quan trắc về chất lượng nước thải. Các hệ thống tự động này được thiết kế để giám sát liên tục các thông số quan trắc và ghi lại dữ liệu một cách tự động, giúp tăng tính chính xác và hiệu quả trong quá trình quan trắc nước thải.
Các thiết bị tự động thường được sử dụng trong quan trắc nước thải công nghiệp bao gồm:
- Cảm biến tự động: Các cảm biến tự động được sử dụng để đo lường các thông số quan trắc như pH, DO, BOD, COD, nhiệt độ, lưu lượng và các chất ô nhiễm khác trong nước thải. Các cảm biến này thường được kết nối với hệ thống điều khiển tự động để thu thập dữ liệu và giám sát liên tục.
- Hệ thống giám sát và điều khiển tự động: Hệ thống này được sử dụng để giám sát và điều khiển các thiết bị quan trắc nước thải tự động. Nó có thể bao gồm các thiết bị ghi lại dữ liệu, máy tính điều khiển, giao diện người-máy (HMI) và phần mềm giám sát. Hệ thống giám sát và điều khiển tự động cho phép theo dõi liên tục các thông số quan trắc, hiển thị dữ liệu và cung cấp cảnh báo khi có sự cố xảy ra.
- Hệ thống truyền thông và lưu trữ dữ liệu: Dữ liệu quan trắc từ các thiết bị tự động được truyền về một trung tâm giám sát hoặc lưu trữ trong hệ thống. Các công nghệ truyền thông như mạng máy tính, giao thức truyền thông và thiết bị lưu trữ dữ liệu được sử dụng để đảm bảo việc truyền và lưu trữ dữ liệu một cách an toàn và đáng tin cậy.
- Phân tích dữ liệu và báo cáo: Dữ liệu quan trắc tự động có thể được phân tích và xử lý để tạo ra báo cáo về chất lượng nước thải. Các phần mềm phân tích dữ liệu và tạo báo cáo có thể được sử dụng để xem xét xu hướng, đánh giá hiệu suất và đưa ra quyết định quản lý.
Quan trắc nước thải công nghiệp tự động giúp cải thiện quá trình giám sát và quản lý chất lượng nước thải, giảm thiểu sự can thiệp của con người và tăng tính chính xác và liên tục của dữ liệu quan trắc. Điều này có thể giúp doanh nghiệp xử lý nước thải hiệu quả hơn và tuân thủ quy định và tiêu chuẩn môi trường.
Một số quy định pháp luật về hoạt động quan trắc tự động
Căn cứ Điều 4, Điều 97 “Quan trắc nước thải” luật Môi trường 2020 có quy định:
- Đến ngày 31 tháng 12 năm 2024, dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định phải hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (có camera theo dõi và thiết bị lấy mẫu tự động) và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
- Thiết bị quan trắc nước thải tự động, liên tục phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc kết nối, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục được thực hiện theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường;
- Cá nhân vi phạm đến mức có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần có thời hạn về hành vi xả nước thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định quan trắc tự động, liên tục bổ sung một số thông số đặc trưng để kiểm soát ô nhiễm môi trường;
- Dự án, cơ sở xả nước làm mát có sử dụng clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật ra môi trường với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên thì chủ dự án, cơ sở lắp đặt các thông số quan trắc tự động, liên tục gồm: lưu lượng, nhiệt độ và clo đối với nguồn nước làm mát đó;
- Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đã thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục các thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong 03 năm liên tiếp và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất (có mẫu nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường) không có vi phạm về hành vi xả nước thải thì được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ.
- Chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến cơ quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh) phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện;
- Giá trị thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo (theo đặc tính kỹ thuật của từng loại thiết bị) đối với thông số đó. Đối với trường hợp xả nước thải sau xử lý theo mẻ (công nghệ xử lý nước thải theo mẻ), giá trị các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình 01 giờ, trường hợp thời gian xả nước thải dưới 01 giờ được xác định theo giá trị trung bình của các kết quả đo trong khoảng thời gian xả đó. Giá trị các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;